Điều kiện kinh doanh chuẩn

I. NHỮNG QUI TẮC CHUNG:

   1.1 Các điều kiện kinh doanh chuẩn dưới đây (được gọi tắt là CĐKKDC) sẽ được áp dụng cho tất cả các dịch vụ được tiến hành, thực hiện hoặc đưa ra bởi Công ty TNHH PARIS LOGISTIC (Công ty) kể cả trong trường hợp Công ty đưa ra vận đơn hoặc một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng chuyên chở giữa một bên không phải là Công ty với khách hàng hoặc chủ hàng.

   1.2 Trong trường hợp Công ty hoạt động như người vận tải, những qui định của chứng từ được phát hành bởi hoặc nhân danh Công ty mang nội dung vận của vận đơn, dù chuyển nhượng được hay không, sẽ là bắt buộc và trong trường hợp có xung đột các điều kiện, thì những qui định của chứng từ đó vẫn bao trùm lên các điều kiện của CĐKKDC trong phạm vi xung đột.

   1.3 Đối với các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các dịch vụ tương tự hoặc ngẫu nhiên. Công ty luôn luôn chỉ được coi là hành động như một đại lý và không bao giờ được coi là người ủy thác.

II. ĐỊNH NGHĨA:

Trong những điều kiện kinh doanh chuẩn này:

   2.1 “Công ty” - là Công ty TNHH PARIS LOGISTIC có địa chỉ đăng ký kinh doanh tại 60 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh., người đứng ra đảm nhận cung cấp những dịch vụ.

   2.2 Những “điều kiện” là toàn bộ những cam đoan, điều khoản, điều kiện ghi trong CĐKKDC.

   2.3 “Khách hàng” là bất kì một cá nhân, hay bất kì một công ty, tổng công ty và xí nghiệp, hoặc một tổ chức.

   2.4 “Chủ”  là chủ hàng gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng và bất kì một cá nhân nào khác có quyền hoặc sẽ có quyền lợi đối với hàng hóa và bất kì ai hoạt động nhân danh những người vừa nêu trên.

   2.5 “Hàng hóa” bao gồm hàng hoặc container không do công ty hoặc nhân danh công ty cung cấp, hoặc một phần của chúng mà công ty cung cấp dịch vụ.

   2.6 “Hàng nguy hiểm” là hàng được nêu trong “Luật hàng nguy hiểm hàng hải quốc tế” do Tổ chức tư vấn hàng hải quốc tế (IMO) phát hành và công bố.

   2.7 “Các chỉ dẫn” là sự liệt kê những yêu cầu riêng biệt của khách hàng.

III. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY:

   3.1 Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm, mẫn cán và trình độ xét đoán hợp lí.

   3.2 Công ty sẽ thực hiện các dịch vụ của mình trong khoảng thời gian hợp lí trừ khi có thỏa thuận riêng trước đó bằng văn bản như là chỉ dẫn cho công ty.

   3.3 Tùy thuộc vào CĐKKDC và trong trường hợp cụ thể về quyền tự quyết dành cho Công ty dưới đây, Công ty sẽ làm tất cả các bước hợp lí nhằm thực hiện các hướng dẫn của khách hàng mà Công ty đã chấp nhận.

   3.4 Nếu tại thời điểm bất kì nào đó trong quá trình thực  hiện, Công ty cân nhắc hợp lí và thấy có lí do thích đáng vì những lợi ích của khách hàng để làm khác với bất kì chỉ dẫn nào của khách hàng, thì Công ty được phép làm như vậy mà sẽ không phải gánh chịu thêm bất kì trách nhiệm nào khác trong hậu quả của việc làm đó.

   3.5 Khi sử dụng quyền tự quyết của mình như CĐKKDC cho phép, Công ty sẽ thực hiện sao cho phù hợp với quyền lợi của khách hàng.

   3.6 Nếu sau khi hợp đồng đã được thỏa thuận các trường hợp hoặc hoàn cảnh nào đó xảy ra mà theo nhận định của Công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện toàn bộ hay một phần những hướng dẫn của khách hàng thì Công ty phải từng bước hợp lý thông báo cho khách hàng biết và xin những hướng dẫn thêm.

IV. NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG:

   4.1 Khách hàng bảo đảm rằng anh ta là chủ hàng hoặc là người đại diện được ủy quyền của chủ hàng và anh ta được ủy quyền để chấp nhận, và sẽ chấp nhận CĐKKDC này không chỉ cho chính anh ta mà còn như đại lý nhân danh của chủ hàng.

   4.2 Khách hàng bảo đảm rằng anh ta có sự hiểu biết hợp lí về những vấn đề liên quan đến sự điều hành kinh doanh của anh ta, bao gồm nhưng không giới hạn các điều kiện mua bán hàng hóa và tất cả những vấn đề khác có liên quan.

   4.3 Khách hàng sẽ cung cấp những chỉ dẫn đầy đủ và khả thi.

   4.4 Khách hàng bảo đảm rằng sự mô tả hàng hóa chi tiết và đầy đủ, cẩn thận và chính xác.

   4.5 Khách hàng bảo đảm rằng hàng hóa được đóng gói và ghi nhãn đúng trừ khi Công ty đã chấp nhận những chỉ thị có liên quan đến dịch vụ này.

   4.6 Khách hàng sẽ không giao hoặc buộc công ty phải giải quyết hoặc xử lý hàng nguy hiểm, trừ khi có thỏa thuận trước và rõ ràng bằng văn bản.

   4.7 Khách hàng sẽ phải bồi thường cho Công ty đối với toàn bộ trách nhiệm, tổn thất, hư hỏng và các chi phí phát sinh bởi việc Công ty đã hành động theo đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc bởi bất kì sự vi phạm nào của khách hàng về bất kỳ sự bảo đảm nào nêu trong CĐKKDC hoặc bởi sự cẩu thả của khách hàng.

   4.8 Khách hàng phải trả cho Công ty bằng tiền mặt hoặc như đã thỏa thuận mọi khoản tiền ngay khi đến hạn thanh toán mà không được khấu trừ hoặc trì hoãn vì bất kì một khiếu nại, một phản tố chéo hay một sự trừ cấn nào.

V. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

  A. KHI CÔNG TY LÀ ĐẠI LÝ:

   5.1 Trong phạm vi mà Công ty chỉ hoạt động như là một đại lý, thì Công ty không được làm hoặc dự định làm bất kỳ một hợp đồng nào với khách hàng về chuyên chở, bảo quản hoặc quản lý hàng hóa cũng như bất kỳ một dịch vụ nào liên quan đến hàng hóa mà chỉ đơn thuần hành động nhân danh khách hàng trong việc đạt được những dịch vụ đó bằng cách lập các hợp đồng với bên thứ ba mà các quan hệ trực tiếp thực tế được thiết lập giữa khách hàng và bên thứ ba này.

   5.2 Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những hành động và sơ suất của các bên thứ ba nêu ở Điều 5.1 ở trên và cũng không chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro hoặc sự thiếu mẫn cán hoặc lỗi lầm nào đó phát sinh dù cố ý hay không của các đại lý của bên thứ ba hoặc với người kí hợp đồng liên quan tới lô hàng được giao nhận, dù họ là người vận tải đường bộ, đường biển hay đường không hoặc là người quản lý kho hàng hay một người bất kì nào khác.

   5.3 Khi hoạt động như một đại lý, Công ty được ủy quyền của khách hàng để tham gia vào các hợp đồng nhân danh khách hàng và làm mọi việc mà khách hàng bị ràng buộc bởi các hợp đồng này và hành động về mọi phương diện dù có trệch khỏi các chỉ dẫn của khách. hàng.

   5.4 Công ty chỉ giao những hàng hóa theo các hợp đồng, các điều khoản, điều kiện và qui định của các cá nhân, các công ty hoặc những người được ủy quyền khác nhau theo quyền sở hữu của họ hàng có thể được chuyển.

   5.5 Khách hàng sẽ bảo vệ, bồi thường và không làm tổn hại cho công ty đối với mọi trách nhiệm, mất mát, hư hỏng và các chi  phí phát sinh bởi các hợp đồng được ký kết theo các yêu cầu của khách hàng như ở Điều 5.4 và 5.5.

  B. KHI CÔNG TY LÀ NGƯỜI ỦY THÁC:

   5.6 Trong phạm vi Công ty ký hợp đồng như một người ủy thác để thực hiện những yêu cầu của khách hàng, Công ty sẽ đứng ra nhận thực hiện hoặc với danh nghĩa của mình đảm bảo thực hiện các yêu cầu của khách hàng, và theo các qui định của CĐKKDC, Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa xảy ra trong thời gian kể từ khi hàng được Công ty nhận để chuyên chở cho đến khi hàng được giao.

   5.7 Bất kể những qui định khác trong CĐKKDC, nếu chứng minh được rằng việc mất mát hoặc hư hỏng hàng đã xảy ra, thì trách nhiệm của Công ty sẽ được xác định theo các qui định trong bất kỳ một công ước quốc tế hoặc luật quốc gia, mà những qui định đó:

a. Không thể bị loại bỏ bởi hợp đồng riêng, có hại cho người khiếu nại, và;

b. Sẽ được áp dụng nếu người khiếu nại đã ký một hợp đồng riêng rẽ và trực tiếp với người cung cấp thực tế những dịch vụ đối với dịch vụ hoặc cung đoạn vận chuyển nơi đã xảy ra tổn thất, hư hỏng và nhận được bất kỳ chứng từ cụ thể nào như là bằng chứng mà nó phải được phát hành nếu như Công ước quốc tế hay Luật quốc gia đó được áp dụng.

   5.8 Bất kể những điều kiện khác được qui định trong CĐKKDC nếu có thể chứng minh được rằng việc mất mát hư hỏng hàng hóa xảy ra ở trên biển hoặc nội thủy, thì trách nhiệm của Công ty sẽ được giới hạn theo như qui định của Luật Hàng hải Việt Nam và Công ty được hưởng mọi sự che chở, miễn trách hoặc giới hạn trách nhiệm qui định đối với việc chuyên chở theo Bộ luật nói trên. Sự dẫn chiếu Bộ luật nói trên đối với việc chuyên chở bằng đường biển sẽ được coi là bao gồm cả sự dẫn chiếu đối với việc chuyên chở bằng nội thủy và luật trên sẽ được giải thích phù hợp.

  C. VẬN CHUYỂN BẰNG HÀNG KHÔNG:

Nếu Công ty hoạt động như người ủy thác đối với việc vận chuyển hàng hóa bằng hàng không, trách nhiệm của công ty sẽ được xác định theo những qui định trong Bộ luật hàng không dân dụng Việt Nam.

VI. TRÁCH NHIỆM CHUNG VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM:

   6.1 Trừ những qui định khác trong CĐKKDC, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ mất mát, hư hỏng nào phát sinh bởi:

   a. Hành động hoặc sự sơ suất của khách hàng hoặc chủ hàng hay bất kỳ người nào hoạt động nhân danh họ.

   b. Đã làm theo đúng những hướng dẫn của khách hàng, chủ hàng hay bất kỳ người nào được ủy quyền trao hướng dẫn đó cho công ty.

   c. Việc đóng gói và ghi nhãn hàng hóa không phù hợp với trừ trường hợp dịch vụ này do chính công ty thực hiện.

   d. Xử lý, xếp lên, xếp đặt hay dỡ hàng hóa do khách hàng, chủ hàng hoặc bất kì người nào nhân danh họ.

   e. Khuyết tật bên trong của hàng hóa.

   f. Các cuộc nổi loạn, bạo động , đình công, bế xưởng, ngừng làm việc hay gây rối của công nhân dù với bất kỳ lý do nào.

   g. Bất kì một nguyên nhân nào xảy ra với công ty mà không thể tránh được hoặc những hậu quả của nó mà công ty không thể ngăn cản được bởi sự mẫn cán hợp lý.

   6.2 Bất kể những qui định khác trong CĐKKDC, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mất hư hỏng xảy ra đối với tài sản bản thân nó không phải là hàng hóa, những mất mát, hư hỏng hệ quả hay gián tiếp, mất lợi nhuận, chậm trễ hoặc trệch đường.

   6.3 Trừ những điều khác đã qui định trong CĐKKDC, trách nhiệm của Công ty, trong mọi trường hợp, đối với bất kỳ sự cẩu thả hay lỗi lầm hoặc mọi sự cố hay sự việc khác dù xảy ra thế nào, và bất kể nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏngkhông giải thích được, sẽ không vượt quá như qui định tại điều 8 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 đối với công ty kinh doanh dịch vụ logistics hoặc tại điều 24 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009, của Chính Phủ  nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam, đối với công ty kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức.

   6.4 a. Việc bồi thường sẽ được tính toán trên cơ sở tham chiếu trị giá hàng hóa ghi trên hóa đơn cộng với tiền cước vân chuyển và tiền bảo hiểm nếu đã trả.

b. Nếu không có trị giá hàng hóa theo hóa đơn, việc bồi thường sẽ được
tính toán theo trị giá loại hàng đó tại nơi và thời gian mà hàng được giao cho khách hàng hoặc chủ hàng hoặc những người được quyền thừa hưởng hoặc người do khách hàng chỉ thị hoặc sẽ được giao như vậy. Trị giá của hàng hóa sẽ được ấn định theo theo giá thị trường hiện hành, hoặc, nếu không có giá trao đổi hàng hóa hoặc giá thị trường hiện hành, sẽ tham chiếu giá trị thông thường của loại hàng cùng loại và cùng chất lượng.

    6.5 Bằng sự thỏa thuận đặc biệt bằng văn bản và thanh toán chi phí thêm, có thể đòi Công ty bồi thường cao hơn nhưng không vượt quá trị giá hàng hóa hoặc trị giá đã thỏa thuận, tùy chọn loại nào thấp hơn.

    6.6 a. Công ty sẽ được giải phóng khỏi mọi trách nhiệm trừ khi:

(i)  Công ty hoặc đại lý nhận được thông báo về mọi khiếu nại trong vòng 14 ngày (không kể chủ nhật và các ngày lễ) kể từ ngày được qui định ở điều (b) dưới đây.

(ii) Việc kiện tụng phải đưa ra tòa án thích hợp và công ty phải nhận được thông báo bằng văn bản về việc này trong vòng 9 tháng kể từ ngày được qui định ở điều (b) dưới đây.
b. (i) Ngày giao hàng, nếu là hư hỏng hàng hóa, ngày mà hàng lẽ ra phải được giao nếu là trường hợp mất mát hàng hóa.

(ii) Ngày mà hàng lẽ ra phải được giao nếu là trường hợp chậm giao hàng hoặc không giao hàng.

(iii) Trong mọi trường hợp khác, từ khi phát sinh khiếu nại.

VII. QUYỀN CẦM GIỮ HÀNG HÓA:

   7.1 Công ty có quyền cầm giữ hàng hóa và các chứng từ liên quan đến hàng hóa dưới sự sở hữu, giám sát hoặc kiểm soát của họ đối với mọi khoản tiền nợ tại bất kì thời điểm nào của khách hàng hoặc chủ hàng, và Công ty có quyền bán hay định đoạt đối với hàng hóa hay các chứng từ liên quan như một đại lý của khách hàng, mọi chi phí sẽ do khách hàng chịu, Công ty sẽ sử dụng các khoản tiền thu được để thanh toán các khoản nợ trong 45 ngày thông báo bằng văn bản cho khách hàng, khoản tiền còn lại sau khi thanh toán nợ đối với Công ty và các chi phí bán hoặc định đoạt hàng hóa sẽ chuyển trả cho khách hàng và khi đó Công ty sẽ được giải phóng khỏi mọi trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc chứng từ.

   7.2 Khi hàng hóa có dấu hiệu bị thối hoặc bị hỏng , thì quyền của Công ty về việc bán hoặc định đoạt đối với hàng hóa sẽ phát sinh ngay khi bắt đầu có một khoản nợ nào đó đối với Công ty và chỉ phụ thuộc vào  các bước hợp lí do Công ty tiến hành trong việc thông báo cho khách hàng về  ý định bán hoặc định đoạt hàng hóa trước khi Công ty làm như vậy.

   7.3 Công ty có quyền giữ lại hoặc đòi lại các khoản hoa hồng môi giới được chia và các khoản thu nhập khác thông thường được giữ lại bởi hoặc được chia cho người giao nhận vận tải.

VIII. KHIẾU NẠI VÀ TRỌNG TÀI:

   8.1 Các khiếu nại đối với Công ty sẽ có thời hiệu tố tụng trong vòng 6 tháng, trừ trường hợp Công ty hoạt động như một người vận tải bằng đường biển hoặc nội thủy và đứng tên mình lý phát vận đơn khi đó thời hiệu tố tụng của các khiếu nại sẽ được xác định theo các qui định trên vận đơn. Thời hạn 6 tháng sẽ bắt đầu kể từ ngày giao hàng cho người nhận được ghi trên hợp đồng hoặc, nếu hàng không được giao kể từ ngày hợp đồng được ký kết.

   8.2 Trường hợp có tranh chấp, các bên tranh chấp trước hết sẽ giải quyết bằng thương lượng, nhưng nếu không thể giải quyết được bằng thương lượng, các bên đồng ý đưa vụ việc ra hội đồng trọng tài do các bên tự chỉ định. Trường hợp các trọng tài được lựa chọn không đồng ý với nhau, khi đó quyết định của trọng tài tối cao do các trọng tài chỉ định sẽ là quyết định cuối cùng và ràng buộc đối với các bên. Trong trường hợp theo luật định, tranh chấp bắt buộc phải đưa ra tòa án giải quyết thì quyết định của toà án là cuối cùng và ràng buộc đối với các bên.

IX. QUYỀN TÀI PHÁN VÀ LUẬT ÁP DỤNG:

   9.1 CĐKKDC và bất kì một luật hoặc hợp đồng nào mà CĐKKDC áp dụng sẽ được điều chỉnh theo Luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second